Đàn violin không có phím như piano hay guitar nên người chơi phải nhớ chính xác vị trí các nốt trên dây qua việc luyện tập và luyện nghe thường xuyên. Người mới bắt đầu có thể dùng băng dính dán lên các vị trí nốt nhạc hoặc chấm bút xóa trắng lên cần đàn.
Các ngón tay được đánh số từ 1 đến 4, trong đó ngón trỏ là số 1, ngón giữa là số 2, ngón áp út là số 3 và ngón út là số 4. Số 0 dùng để chỉ dây buông. Thường thì các bản nhạc được đánh số ngón tay chỉ dẫn để tạo thuận lợi cho người chơi.
Vị trí của các thế tay trên cần đàn được gọi là thế bấm. Người mới bắt đầu thường học thế bấm thứ nhất trước tiên vì đây là thế bấm thông dụng nhất trong các loại đàn dây (tuy nhiên một số phương pháp dạy thế bấm thứ ba trước). Nốt thấp nhất trong hệ âm chuẩn là dây buông sol, nốt cao nhất trong thế một là si, hoặc với tay lên nửa cung thành nốt đô. Di chuyển ngón cái dọc cần đàn, bấm ngón 1 vào nốt thứ hai của thế bấm thứ nhất tức là chuyển lên thế hai, bấm ngón 1 vào nốt thứ ba của thế bấm thế nhất tức là chuyển lên thế ba... Chuyển từ thế bấm này sang thế bấm khác được gọi là chuyển thế (shifting). Người ta thường gọi tên các thế tay thấp hơn thế 7, các thế cao hơn thường không gọi tên. Thế tay cao nhất thực ra là thứ 15.
Kéo hoặc gẩy vào các dây buông tạo ra âm thanh khác so với những nốt bấm cùng cao độ. Ngoại trừ dây buông thấp nhất là sol, các dây buông khác thường bị tránh trong một số lối chơi cổ điển vì có âm thanh sắc hơn và không thể rung được. Trong một vài trường hợp, các nhà sọan nhạc cố ý sử dụng dây buông để tạo ra âm thanh đặc biệt hoặc dùng để chơi trong những đoạn nhạc có tốc độ nhanh. Dây buông cũng được kéo đồng thời với nốt bấm cùng cao độ để tăng âm lượng, nhất là khi chơi trong dàn nhạc giao hưởng.
Hợp âm là hai hay nhiều nốt được chơi cùng một lúc. Trong khi tay trái chặn các phím, tay phải kéo trên hai dây hoặc lướt qua các dây.
Âm bồi (harmonic)
- Tự nhiên: Dùng ngón tay đặt hờ lên 1 vị trí nhất định của dây đàn, kéo vĩ ta có âm bồi. Ký hiệu số 0 trên nốt. Đàn violin chơi được nhiều nhất 4 âm bồi trên mỗi dây.
- Nhân tạo: Dùng 1 âm bấm chính và 1 âm bấm hờ, tạo ra âm thứ 3 là âm bồi.
- Khoảng cách giữa âm chính và âm hờ = một quãng 5 đúng thì âm bồi cách âm chính một quãng 8 đúng + một quãng 5 đúng.
- Khoảng cách giữa âm chính và âm hờ = một quãng 4 đúng thì âm bồi cách âm chính hai quãng 8 đúng.
- Khoảng cách giữa âm chính và âm hờ = một quãng 3 trưởng thì âm bồi cách âm chính hai quãng 8 đúng + một quãng 3 trưởng.
- Khoảng cách giữa âm chính và âm hờ = một quãng 3 thứ thì âm bồi cách âm chính hai quãng 8 đúng + một quãng 5 đúng.
Ngoài ra, còn có các kĩ thuật kéo đàn khác như Legato, Collé, Ricochet, Sautillé, Martelé, Cog legno, Tremolo, Sordino (mute), Spiccato và Staccato...
- Legato: kéo liền tiếng đàn, ký hiệu vòng cung nối giữa các nốt
- Staccato: âm thanh sắc, gọn, ký hiệu dấu chấm trên nốt, khác với Staccato volante: có dấu legato dưới các nốt có chấm.
- Martele: nảy các nốt tốc độ ko nhanh, cường độ mạnh vừa phải, ký hiệu dấu phẩy
- Sautile: nảy các nốt tốc độ nhanh, cường độ yếu, ký hiệu như Martele
- Santando: vung archet lên, cho nảy vài nốt trên dây đàn
- Portamento: nhấn từng nốt, cường độ đều nhau
- Trill: láy
- Tremollo: vê
- Con surdino: hãm, làm cho tiếng xa xăm, nhỏ yếu.
- Cog legno: dùng sống lưng cây vĩ hoặc cả sống lưng cùng dây vĩ đập vào dây đàn
- Marcato: sử dụng ở gốc archet
- Glissando: vuốt
Hãy mua giáo trình học đàn Violin tiếng Việt có Video để hiểu kỹ hơn về kỹ thuật chơi đàn violin.
Hotline: 0988.851.814
bạn ơi cho mình hỏi mua miếng dán các gam của violin ở đâu vậy
ReplyDeletea có thể nói rõ hơn cho e về cách xác định tất cả các nốt trên đàn được k ạ?
ReplyDeleteKĩ thuật >< Ký hiệu, Kĩ >< Kỹ, LOL
ReplyDeletebạn ơi có đàn cho người thuận tay trái không
ReplyDeleteTay trái có thể chơi như tay phải bạn nhé.
DeleteTôi muốn mua giáo trình học violin tiêng Việt, có vedeo
ReplyDeleteVậy phải làm thế nào để mua ạ?
Cho mình hỏi các thủ pháp biểu diễn tay phải trên violin với ạ?
ReplyDelete